Giới thiệu v2.0
API v3.0 đang mở bản Alpha cho 1 số đối tác dùng thử trước, bản Beta và bản chính thức sẽ được thông báo khi có bản ra mắt mới.
Sau khi v3.0 chính thức ra mắt, bản v2.0 sẽ được hỗ trợ thêm 12 sau đó chính thức ngừng hoàn toàn.
Xem các thay đổi từ v2.0 lên 3.0.
Khởi tạo ứng dụng
Request params
Sau khi lấy được accessToken, bạn có thể bắt đầu gọi các API tới pos.open.nhanh.vn, bản 2.0 sẽ dùng POST method, body form-data và các params bắt buộc như sau:
version
string
2.0
appId
int
Your app ID
businessId
int
ID doanh nghiệp trên Nhanh.vn. Lúc bạn lấy accessToken, Nhanh API có trả về businessId
accessToken
string
Your access token
data
string
json string của data array. Các key của data array bạn xem tại từng API cụ thể
Postman sample
Dùng Postman lấy danh sách sản phẩm có phân trang.

Lấy danh sách địa chỉ vận chuyển

Postman collection
Bạn có thể dùng NhanhAPI Postman Collection tham khảo params cho 1 số API hay dùng.
Để sử dụng: Bạn click vào collection mình cần -> click Fork

Ở phần Create Fork: điền Fork label (Tên collection ở Workspace của bạn), Workspace (Chọn một không gian làm việc mà bạn muốn phân nhánh), xong click Fork Collection

Code sample

Lỗi thường gặp
Invalid data
Khi bạn gửi request và nhận được response là invalid data: Lỗi này do data không phải là 1 chuỗi json string hợp lệ, thường do bạn không dùng các hàm json encode mà gõ thủ công gây thừa thiếu dấu hoặc không encode các kí tự đặc biệt. Bạn có thể kiểm tra chuỗi data json string bằng cách vào https://jsonformatter.org copy paste chuỗi của bạn vào textarea và click Validate.
Error ERR_PAGE_403
Khi bạn gửi request và nhận được response có errorCode = ERR_PAGE_403, messsages = The app or accessToken is not authorized for this feature: Lỗi này là do user đăng nhập cấp quyền chưa chọn quyền hoặc không có quyền thao tác với hành động đó. VD: user đăng nhập cấp quyền, chỉ có quyền xem danh sách sản phẩm, nên sẽ không hiện ra quyền danh sách đơn hàng, hoặc user có quyền nhưng không chọn ở bước đăng nhập cấp quyền, thì sau đó bạn sẽ không thể dùng accessToken để gọi API /api/order/index.
Cách sửa: Báo user đăng nhập đúng tài khoản có quyền thao tác với dữ liệu và chọn quyền ở bước đăng nhập cấp quyền.
API Rate Limit
Rate Limit là số lệnh gọi API mà ứng dụng của bạn có thể thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Nếu vượt quá giới hạn này thì ứng dụng có thể bị giới hạn tốc độ. Các lệnh gọi API do ứng dụng đang bị giới hạn tốc độ sẽ không thành công. Lỗi này thường gặp phải khi ứng dụng không lưu dữ liệu mà luôn gọi API (VD liên tục gọi API lấy danh sách sản phẩm, danh sách đơn hàng...). Khuyến cáo: Bạn cần lưu dữ liệu ở hệ thống của bên bạn, cập nhật dữ liệu mới từ webhooks, khi gọi API chỉ nên lấy các dữ liệu có thay đổi, không lấy toàn bộ dữ liệu cũ (các API có hỗ trợ lọc theo updatedDateTimeFrom - updatedDateTimeTo hoặc updatedAtFrom - updatedAtTo).
Rate Limit sẽ được kết hợp từ appId + businessId + API URL, nên ứng dụng của bạn có thể sẽ bị giới hạn ở 1 URL này, nhưng vẫn có thể gọi URL khác nếu URL đó không bị giới hạn, hoặc nếu ứng dụng của bạn dùng cho nhiều doanh nghiệp, thì bạn có thể bị giới hạn với businessId 1, nhưng vẫn có thể dùng được với businessId 2. Chú ý: Nếu bạn cố tình dùng nhiều ứng dụng để gọi liên tục API, hệ thống sẽ khóa toàn bộ các ứng dụng. Các ứng dụng bị khóa, sẽ không thể gọi bất kì API nào nữa.
Rate Limit sẽ có mức chung mặc định là: 150 requests / 30 giây. Nếu 1 API có mức riêng, thì tài liệu của API đó sẽ có mô tả riêng.
Khi vượt quá Rate Limit, bạn sẽ nhận được errorCode = 429. Bạn cần tạm ngừng gọi API tới URL này cho tới khi quá thời gian unlockedAt. Nếu vẫn tiếp tục phát sinh gọi API khi đang bị Rate Limit, lockedSeconds và unlockedAt sẽ bị tăng lên.
{
"code": 0,
"message": "Your app exceeded the API Rate Limit",
"errorCode": 429,
"data": {
"lockedSeconds": 10,
"unlockedAt": 1733387520
}
}
lockedSeconds
Số giây bị khóa
unlockedAt
Thời gian được mở khóa theo Unix timestamp. VD: 1733387520 = 2024-12-05 15:32:00 GMT+07
Thuật ngữ
Trạng thái sản phẩm
New
Mới: Trạng thái này dùng để bán hàng ở cửa hàng offline
Active
Đang bán: Trạng thái này dùng để hiện bán ở trên website online (nếu dùng website của Nhanh.vn) và cửa hàng offline
Inactive
Ngừng bán: Trạng thái này để ẩn sản phẩm cả webiste online và cửa hàng offline, gõ gợi ý và mặc định ở danh sách sản phẩm cũng không hiện ra trừ khi lọc trạng thái Ngừng bán hoặc lọc chính xác id sản phẩm đó
OutOfStock
Hết hàng: Dùng để hiện trên website nhưng sẽ hiện thêm chữ Hết hàng và không cho đặt hàng, thường để website giữ link sản phẩm cũ, tránh lỗi 404
Order
Các thuật ngữ của đơn hàng online
shippingWeight: bao gồm cân nặng thực tế của sản phẩm và toàn bộ cân nặng của các phụ kiện và vỏ hộp đóng gói đi kèm. Shipping weight được sử dụng để tính phí vận chuyển của đơn hàng. VD: Sản phẩm “Samsung Galaxy S2” nặng 300gr, Sản phẩm fullbox còn bao gồm 1 sạc (30gr), 1 tai nghe (10gr) and vỏ hộp đóng gói (30gr), vậy thì shippingWeight để tính phí vận chuyển sẽ là: 300 + 30 + 10 + 30 = 370 gr.
COD: Cash on delivery (Collect on delivery) là 1 loại giao dịch mà người mua hàng sẽ trả tiền khi nhận được hàng. Nếu người mua không đồng ý thanh toán khi nhận hàng, đơn hàng sẽ được chuyển trả lại cho người bán. Phí thu tiền hộ codFee tùy thuộc vào số tiền cần thu của đơn hàng.
shipFee: Phí vận chuyển, được tính dựa vào trọng lượng đơn hàng, địa chỉ gửi hàng và địa chỉ nhận hàng.
customerShipFee: Phí thu của khách, là mức phí mà website thông báo cho khách đặt hàng, thường sẽ lấy bằng shipFee + codFee. Tình huống website có chương trình miễn phí vận chuyển cho khách thì set customerShipFee = 0.
Order Status:
Trạng thái đơn hàng
New
Đơn mới
Confirming
Đang xác nhận
CustomerConfirming
Chờ khách xác nhận
Confirmed
Đã xác nhận
Packing
Đang đóng gói
Packed
Đã đóng gói
ChangeDepot
Đổi kho xuất hàng
Pickup
Chờ thu gom
Shipping
Đang chuyển
Success
Thành công
Failed
Thất bại
Canceled
Khách hủy
Aborted
Hệ thống hủy
CarrierCanceled
Hãng vận chuyển hủy đơn
SoldOut
Hết hàng
Returning
Đang chuyển hoàn
Returned
Đã chuyển hoàn
Order Reason
Lý do theo trạng thái đơn hàng
WrongProduct
Đặt nhầm sản phẩm
HighShipFee
Phí vận chuyển cao
NotTransfer
Không muốn chuyển khoản
Duplicated
Đơn trùng
CannotCall
Không gọi được khách
SoldOut
Hết hàng
WaitingTransfer
Chờ chuyển khoản
NotLikeProduct
Khách không thích sản phẩm
NotPleasureDeliverer
Khách không hài lòng về nhân viên vận chuyển
SlowShipping
Giao hàng chậm
Bought
Đã mua sản phẩm tại cửa hàng
CustomerNotAtHome
Khách đi vắng (sẽ giao hàng vào hôm khác)
WrongAddress
Sai địa chỉ người nhận
NotBuy
Khách không muốn mua nữa
CannotCallSender
Không liên hệ được với người gửi
SellerNotSellOnline
Người gửi không bán hàng Online / Ngoại tỉnh
SellerNotHandoverCarrier
Người gửi không bàn giao hàng cho hãng vận chuyển
SellerNotProcessOrder
Người gửi không xử lý đơn hàng
WrongPickupAddress
Sai địa chỉ kho lấy hàng
WrongPrice
Sai giá sản phẩm
SelfShipping
Người gửi tự vận chuyển
CarrierPickupLate
Hãng vận chuyển lấy hàng muộn
CarrierLostProduct
Hãng vận chuyển làm mất hàng
Other
Lý do khác
Inventory
Các thuật ngữ về kho hàng
Phiếu XNK, Sản phẩm XNK có 2 loại (type) là phiếu nhập, phiếu xuất và nhiều kiểu (mode) XNK khác nhau:
Loại XNK:
1
Loại nhập kho
2
Loại xuất kho
Kiểu XNK:
1
Kiểu giao hàng
2
Kiểu bán lẻ
3
Kiểu chuyển kho
4
Kiểu quà tặng ở hóa đơn bán lẻ
5
Kiểu nhà cung cấp
6
Kiểu bán sỉ
8
Kiểu kiểm kho
10
Kiểu khác
18
Kiểu quà tặng ở đơn hàng
Hỗ trợ kỹ thuật
Nếu bạn có câu hỏi xin vui lòng gửi email tới [email protected] để được giải đáp (mô tả rõ doanh nghiệp cần hỗ trợ, tình huống thao tác với dữ liệu, các request params gọi sang Nhanh Open API).
Chú ý: Bạn nên gửi kèm link chi tiết tới dữ liệu bạn đang thao tác, VD link tới trang chi tiết đơn hàng, chi tiết sản phẩm, chi tiết hóa đơn bán lẻ để kỹ thuật của Nhanh.vn dễ dàng tìm kiếm thông tin để hỗ trợ bạn nhanh nhất.
Cách dùng Postman để test và copy các request params xin vui lòng xem ảnh bên dưới:
Bước 1: Điền đầy đủ các request params bạn đang test.
Bước 2: Click nút Send và đợi Nhanh Open API phản hồi, chụp ảnh postman như hình bên dưới.
Bước 3: Click icon Code Snippet, chọn cURL và click icon Copy để copy hết request params.

Last updated